Thời gian biểu luyện tập cho sức khỏe

Muốn cơ thể khỏe mạnh, tinh thần vui vẻ, ít mắc bệnh tật và sống lâu hơn, bạn nên tuân theo thời gian biểu sinh hoạt khoa học sau đây.

Ngay sau khi ngủ dậy, chúng ta thường có thói quen với tay lấy điện thoại và lướt web, đọc thông tin. Nhưng đây là thói quen phản khoa học. Hãy ra khỏi giường, vệ sinh cá nhân sạch sẽ rồi uống một cốc nước ấm. Có thể uống nước lọc hoặc nước chanh pha loãng đều được.

thoi gian bieu sinh hoat nhu nao thi tot cho suc khoe

Cố gắng hình thành thói quen tập thể dục buổi sáng, ít nhất 30 phút mỗi ngày để phòng ngừa bệnh tật, tăng cường sức đề kháng và để trẻ khỏe hơn.

thoi gian bieu sinh hoat nhu nao thi tot cho suc khoe

Sau khi ăn sáng, đến nơi làm việc, khoảng 10h-11h mới là thời điểm lý tưởng để nhâm nhi một tách cà phê, chứ không phải ngay vào sáng sớm như mọi người vẫn thường làm.

thoi gian bieu sinh hoat nhu nao thi tot cho suc khoe

Giấc ngủ trưa dù chỉ kéo dài 15 phút cũng giúp bạn đỡ mệt mỏi, căng thẳng trong công việc.

thoi gian bieu sinh hoat nhu nao thi tot cho suc khoe

Tập thể dục buổi sáng hay buổi chiều đều mang lại những lợi ích nhất định cho sức khỏe. Tập luyện vào buổi sáng giúp xương khớp và cơ bắp được khởi động, bôi trơn, sẵn sàng cho một ngày làm việc mới. Trong khi đó, dân văn phòng lại lựa chọn tập thể dục vào buổi chiều. Tập thể dục vào thời gian này giúp giảm năng lượng dư thừa, hạn chế mắc bệnh thừa cân, béo phì, mỡ máu.

thoi gian bieu sinh hoat nhu nao thi tot cho suc khoe

Không nên tắm lúc quá no hoặc quá đói. Có thể tắm vào buổi sáng hoặc buổi chiều tối, sau khi tập thể dục 30 phút.

thoi gian bieu sinh hoat nhu nao thi tot cho suc khoe

Theo các chuyên gia sức khỏe, không nên ăn tối quá muộn. Thời gian ăn bữa tối tốt nhất là từ 18h-18h30′. Hạn chế ăn tối sau 19h.

thoi gian bieu sinh hoat nhu nao thi tot cho suc khoe

Trước khi đi ngủ, không nên tập thể dục, dùng máy tính, điện thoại. Nên đọc vài trang sách, nghe vài bản nhạc nhẹ và ăn sữa chua, uống sữa tươi. Mẹo này giúp giảm căng thẳng và giấc ngủ của bạn cũng ngon và sâu hơn.

thoi gian bieu sinh hoat nhu nao thi tot cho suc khoe

Ngủ đủ giấc và hạn chế thức khuya để không bị suy kiệt sức lực, sinh bệnh tật và nhanh lão hóa.

thoi gian bieu sinh hoat nhu nao thi tot cho suc khoe

Thực đơn dinh dưỡng 1 tháng

Thực đơn hàng ngày cho 1 tháng đầy đủ dinh dưỡng

Với những thực đơn hàng ngày đủ cho một tháng dưới đây, bạn và gia đình bạn sẽ có những bữa ăn thật ngon miệng và đầy đủ các chất dinh dưỡng mà không mất thời gian nghĩ xem hôm nay ăn gì.


Thực đơn dưới đây được bạn Thu Hằng chia sẻ trên trang khỏi vắt óc nghĩ món ăn mỗi ngày và nhận được rất nhiều sự quan tâm của mọi người. Mình xin chia sẻ lại để các bạn tham khảo cho bữa ăn gia đình nhé!

Thực đơn hàng ngày 1

– Canh mùng tơi ngao

– Cuống họng luộc

– Cá thu rim dầu hào

– Khoai môn lệ phố

– Đậu phụ tẩm hành

thuc-don-hang-ngay-1

Thực đơn hàng ngày 2

– Canh đậu

– Thịt rán

– Dưa muối

– Rau muống luộc

– Tôm đồng rim

– Giá xào thịt bò

thuc-don-hang-ngay-2

Thực đơn hàng ngày 3

– Thịt rang cháy cạnh

– giá xào lòng gà

– Rau cải luộc

– Tôm rim

– Giò me

thuc-don-hang-ngay-3

Thực đơn hàng ngày 4

– Canh bắp cải

– Tôm băm rim

– Cà tím tẩm bột chiên giòn

– Ngọn susu xào

– Thịt luộc

thuc-don-hang-ngay-4

Thực đơn hàng ngày 5

– Canh trứng cà chua

– Đậu phụ trứng sốt cà

– Rắp cải xào

– Dưa muối

– Thịt đông

thuc-don-hang-ngay-5

Thực đơn hàng ngày 6

– Canh ngao chua

– Cá bạc má kho

– Xu hào xào trứng

– Gà chiên nước mắm

– Đậu nhồi thịt sốt cà chua

thuc-don-hang-ngay-6

Thực đơn hàng ngày 7

– Canh mướp thịt bằm

– Cá rô phi tẩm bột chiên

– Móng giò luộc

– Bao tử cá basa xào

– Thịt bò xào ớt chuông, cần tỏi

– Thịt viên xốt cà chua

– Củ cải luộc

thuc-don-hang-ngay-7

Thực đơn hàng ngày 8

– Canh bí nấu nước dùng gà

– Lạc rang muối

– Giò me

– Thịt rán

– Ngô ngọt xào bơ

thuc-don-hang-ngay-8

Thực đơn 9

– Susu luộc chấm muối vừng

– Ruốc cá

– Thịt kho tàu

– Cá trứng rim tiêu

thuc-don-hang-ngay-9

Thực đơn 10

– Canh cải nấu tôm

– Thịt viên nấm sốt cà chua

– Bánh mỳ cuộn tôm chiên

– Tôm rim

– Gà rang gừng

– Dưa muối

thuc-don-hang-ngay-10

Thực đơn 11

– Canh thiên lý nấu mọC

– Sườn nướng sốt BBQ

– Giả cầy

– Cá rô phi chiên

– Súp lơ xào

thuc-don-hang-ngay-11

Thực đơn 12

– Canh rau cải

– Cá rô phi tẩm bột chiên

– Thịt luộC

– Tôm băm rim

– Lạc rang muối

thuc-don-hang-ngay-12

Thực đơn 13

– Canh cải cúc thịt bằm

– Thịt nướng sốt BBQ

– Trứng cút luộc

– Rau muống xào tỏi

– Cá rô phi tẩm bột chiên

thuc-don-hang-ngay-13

Thực đơn 14

– Canh bí nấu nước dùng gà

– Cá thu rim mắm tỏi

– Gà luộc

– Rau cải xào

thuc-don-hang-ngay-14

Thực đơn 15

– Canh sườn nấu chua

– Cá quả kho tộ

– Sườn nướng

– Củ cải xào

– Váng đậu cuộn thịt

thuc-don-hang-ngay-15

Thực đơn 16

– Canh bí

– Cá chim chiên giòn

– Mực xào ớt chuông

– Cải ngồng luộc

thuc-don-hang-ngay-16

Thực đơn 17

– Mực chiên mắm

– Bí đỏ xào tỏi

– Củ cải luộc

– Thịt đông

thuc-don-hang-ngay-17

Thực đơn 18

– Canh rau ngót

– Cá lanh kho khô

– Dưa chuột trộn chua ngọt

– Đậu quả xào

– Sườn nướng

thuc-don-hang-ngay-18

Giới thiệu mâm cơm hàng ngày cho gia đình

Thực đơn 19

– Canh cá

– Súp lơ xào

– Cá chim chiên

– Cà tím nhồi thịt nướng

thuc-don-hang-ngay-19

Giới thiệu mâm cơm hàng ngày cho gia đình

Thực đơn 20

– Dưa chuột ngâm chua ngọt

– Cá chim sốt cà

– Nem lụi

– Miến xào cua

– Củ cải luộc

thuc-don-hang-ngay-20

Thực đơn 21

– Canh rau cải

– Chả đậu phụ

– Mực chiên mắm tỏi

– Nấm xào

– Thịt xào hành

thuc-don-hang-ngay-21

Thực đơn 22

– Canh cá

– Dưa muối

– Chả đậu phụ

– Tôm rim

– Rau lang xào

– Chân giò hầm hạt sen

– Xu hào ngâm chua ngọt

thuc-don-hang-ngay-22

Thực đơn 23

– Trứng cút sốt chua ngọt

– Canh sườn nấu chua

– Cá điêu hồng hấp xì dầu

– Xu hào xào, bí đỏ xào tỏi

– Thịt viên nấm sốt cà

– Dưa muối

thuc-don-hang-ngay-23

Thực đơn 24

– Canh đậu

– Súp lơ xào

– Lạc rang muối

– Cá thu sốt tỏi

– Thịt viên sốt nấm

thuc-don-hang-ngay-24

Thực đơn 25

– Bì nấu đông

– Bò kho gừng sả

– Xu hào xào trứng

– Bắp giò luộc

– Xu hào ngâm chua ngọt

thuc-don-hang-ngay-25

Thực đơn 26

– Canh bí nấu mọc

– Thịt nướng

– Cải mèo xào thịt bò

– Xu hào ngâm chua ngọt

thuc-don-hang-ngay-26

Thực đơn 27

– Canh su hào thịt bằm

– Bò xào cần tỏi

– Đậu quả xào tỏi

– Thịt xào hành

thuc-don-hang-ngay-27

Thực đơn 28

– Trứng chiên

– Cá thui chiên

– Thịt viên

– Mùng tơi luộc

thuc-don-hang-ngay-28

Món cực ngon cho gia đình

Thực đơn 29

– Lặc lày luộc

– cá thu sốt cà chua

– Thịt nướng

– Đậu quả xào

thuc-don-hang-ngay-29

Thực đơn 30

– Canh bí nấu thịt

– Bò xào cần tỏi

– Cá kho thịt

thuc-don-hang-ngay-30

Nếu có một hôm bạn quá bận rộn không chuẩn bị được cơm tối cho cả nhà hay muốn đổi gió đưa cả nhà ra ngoài ăn uống thì Quán Xưa Tô Hiến Thành là địa chỉ tuyệt vời dành cho bạn đấy. Với thực đơn đầy đủ các món ăn từ dân dã, phù hợp với bữa cơm gia đình cho đến những món cầu kì, độc đáo. Quán Xưa là nơi các bạn sẽ được quay ngược trở lại thời gian để tìm lại những dư âm thời xưa với những món ăn mang đậm hương vị của ẩm thực Việt Nam vừa quen thuộc nhưng vẫn phảng phất nét độc đáo, mới lạ. Hãy đến ngay đây và đừng quên đặt bàn qua PasGo để nhận những ưu đãi mới nhất từ nhà hàng Quán Xưa 60 Tô Hiến Thành nhé!

Dấu hiệu và điều trị

Định nghĩa

Đột quỵ (tai biến mạch máu não) là bệnh gì?

Đột quỵ xảy ra khi mạch máu nuôi não bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ làm cho não không nhận đủ oxy. Khi đó một phần não bắt đầu chết đi và gây tổn thương não. Đột quỵ là một trong những nguyên nhân gây nên tử vong cao và để lại một số di chứng vĩnh viễn cho bệnh nhân.

Những ai thường mắc đột quỵ (tai biến mạch máu não)?

Tất cả mọi người đều có nguy cơ mắc phải đột quỵ. Bệnh có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.

Triệu chứng và dấu hiệu

Những dấu hiệu và triệu chứng của đột quỵ (tai biến mạch máu não) là gì?

Các triệu chứng có xu hướng xảy ra đột ngột và hầu như luôn ảnh hưởng một bên cơ thể. Chúng sẽ nặng nhất trong vòng 24 đến 72 giờ đầu. Những triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Đau đầu một cách đột ngột
  • Mất khả năng thăng bằng; đi đứng khó khăn
  • Bất tỉnh hoặc hôn mê
  • Hoa mắt, chóng mặt
  • Tầm nhìn bị tối hoặc mờ
  • Tê và yếu đi ở cánh tay, mặt hoặc chân ở một bên cơ thể
  • Gặp khó khăn trong việc nói và hiểu.

Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nên gọi bác sĩ hoặc đến bệnh viện nếu bạn có một trong các triệu chứng sau:

  • Đột ngột bị tê, có cảm giác châm chích, yếu hoặc mất vận động mặt, tay hoặc chân, đặc biệt khi chỉ xảy ra ở một bên cơ thể
  • Thay đổi thị lực đột ngột
  • Không thể nói hoặc khó nói
  • Đột ngột lú lẫn hoặc gặp vấn đề trong việc hiểu những câu đơn giản
  • Đột ngột gặp vấn đề trong việc đi lại hoặc giữ thăng bằng
  • Đau đầu dữ dội khác với những cơn đau đầu trước đây
  • Có triệu chứng của thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ, ngay cả khi các triệu chứng đã biến mất
  • Đang uống aspirin hoặc các thuốc chống đông máu khác và bạn thấy dấu hiệu của chảy máu
  • Nuốt sặc do thức ăn rớt vào khí quản
  • Có dấu hiệu của huyết khối tĩnh mạch sâu bao gồm: đỏ, nóng và đau một vùng cụ thể trên cánh tay hoặc chân
  • Bị loét do tỳ đè
  • Thấy cánh tay hoặc chân bị ảnh hưởng ngày càng cứng hơn và bạn không thể duỗi thẳng nó ra được (co cứng)
  • Thấy dấu hiệu của nhiễm trùng tiểu, bao gồm sốt, tiểu đau, tiểu ra máu và đau thắt lưng
  • Gặp vấn đề trong việc giữ thăng bằng.

Ngoài ra, khi nghi ngờ một người có khả năng sẽ bị đột quỵ, bạn nên hỏi và quan sát những hành động sau của họ để hỗ trợ và đưa họ đến bác sĩ gấp:

  • Khi mỉm cười, một bên mặt bị xệ
  • Gặp trục trặc trong việc duỗi và giơ tay
  • Nói chuyện không rõ ràng, bị líu lưỡi hay bị ngọng.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra đột quỵ (tai biến mạch máu não) là gì?

Tai biến mạch máu não có thể xảy ra do:

  • Nhi máu não: khi có cục máu đông làm các mạch máu não bị tắc nghẽn. Đây là loại đột quỵ thường gặp nhất ở người già.
  • Xut huyết não: khi một động mạch nuôi não bị rò rỉ hoặc vỡ làm cho máu chảy bên trong não hoặc gần bề mặt não. Xuất huyết não ít gặp hơn nhưng tử vong cao hơn.
  • Cơn thiếu máu não thoáng qua: khi các mảng xơ vữa hoặc huyết khối động mạch lớn ở cổ vỡ ra làm tắc mạch máu nuôi não. Tình trạng này gây ra lưu lượng máu tới một vùng nào đó trên não bị tắc nghẽn và dẫn đến đột quỵ.

Nguy cơ mắc bệnh

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc đột quỵ (tai biến mạch máu não)?

Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ, bao gồm:

  • Lối sống:
    • Thừa cân hay béo phì
    • Lười vận động
    • Uống rượu nhiều
    • Dùng thuốc bị cấm như cocaine và metamphetamines.
  • Tiền sử bệnh:
    • Hút thuốc lá chủ động hoặc thụ động
    • Tăng cholesterol
    • Tiểu đường
    • Hội chứng ngưng thở khi ngủ – một rối loạn giấc ngủ trong đó nồng độ oxy giảm từng đợt trong suốt đêm ngủ
    • Bệnh tim mạch bao gồm suy tim, rung tâm nhĩ, khiếm khuyết tim, nhiễm trùng tim hoặc loạn nhịp
    • Tăng huyết áp – nguy cơ đột quỵ bắt đầu tăng khi chỉ số huyết áp cao hơn 120/80 mm Hg. Bác sĩ sẽ giúp bạn quyết định mức huyết áp mục tiêu dựa vào tuổi và xem bạn có bị tiểu đường và những yếu tố khác hay không
  • Các yếu tố khác:
    • Tiền căn cá nhân hoặc gia đình bị đột quỵ, nhồi máu cơ tim hoặc thiếu máu não thoáng qua
    • Độ tuổi: từ 55 tuổi trở lên
    • Giới tính: nam có nguy cơ đột quỵ cao hơn nữ. Nữ thường ở lứa tuổi già hơn khi bị đột quỵ và dễ chết vì đột quỵ hơn nam. Ngoài ra, nữ còn có nguy cơ từ việc mang thai và sinh con, sử dụng thuốc tránh thai hoặc liệu pháp hormone như estrogen.

Điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị đột quỵ (tai biến mạch máu não)?

Phương pháp điều trị đột quỵ sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân nào gây ra bệnh. Tuy nhiên, nhìn chung, tỷ lệ sống phụ thuộc vào thời điểm đến khoa cấp cứu của bệnh viện có sớm hay không.

Nếu đột quỵ do nhồi máu não gây ra, bác sĩ sẽ cho bạn dùng thuốc làm tan huyết khối Busting nhằm hòa tan các cục máu đông. Để có hiệu quả, điều trị này phải được bắt đầu trong vòng 3 đến 4 giờ khi các triệu chứng đầu tiên bắt đầu. Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ cho bạn dùng một số thuốc khác để làm loãng máu như heparin, warfarin (Coumadin), aspirin hoặc lopidogrel (Plavix).

Đột quỵ có thể để lại các biến chứng từ nhẹ đến nặng. Mức độ khả năng hồi phục của một người có thể không rõ trong vài tháng đầu. Nhiều người cần các biện pháp phục hồi chức năng, chẳng hạn như trị liệu ngôn ngữ, vật lý trị liệu… Việc điều trị cũng phải dựa vào tiền sử bệnh, chẳng hạn như tăng huyết áp, tiểu đường, sử dụng thuốc lá, lối sống và nồng độ cholesterol cao. Ngoài ra, cần phải ngăn ngừa đột quỵ thêm bằng cách giảm hoặc loại bỏ nguyên nhân gây ra cơn đột quỵ đầu tiên. Nhiều người có thể đạt được điều này bằng cách dùng thuốc để ngăn ngừa tạo huyết khối. Thông thường uống lượng nhỏ aspirin mỗi ngày là đủ. Những người khác cần phải kiểm soát huyết áp và làm giảm các yếu tố nguy cơ đột quỵ khác như tiểu đường, tăng cholesterol, hút thuốc lá và thừa cân.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán đột quỵ (tai biến mạch máu não)?

Bác sĩ sẽ nghi ngờ đột quỵ dựa trên bệnh sử và khám lâm sàng. Bạn sẽ được chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI) não để đánh giá thêm về vùng não bị đột quỵ và xác định xem đột quỵ là do cục máu đông hay vỡ mạch máu não. Bạn sẽ được làm điện tâm đồ để loại trừ khả năng bị loạn nhịp (rung nhĩ), có thể là nguyên nhân của tai biến mạch máu não do thúc đẩy tạo cục máu đông trong tim, từ đó có thể di chuyển đến não và gây đột quỵ. Bạn cũng có thể được làm siêu âm động mạch cảnh ở cổ để tìm chỗ tắc nghẽn động mạch nuôi não này.

Phong cách sống và thói quen sinh hoạt

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của đột quỵ (tai biến mạch máu não)?

Những thói quen sinh hoạt và phong cách sống dưới đây sẽ giúp bạn hạn chế diễn tiến đột quỵ:

  • Ngừng hút thuốc
  • Uống thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ
  • Tập luyện theo hướng dẫn của bác sĩ
  • Ăn chế độ ăn ít chất béo và uống tối đa một phần rượu mỗi ngày
  • Kiểm soát huyết áp, nồng độ cholesterol và đường huyết.

Dấu hiệu và điều trị bệnh

Viêm gan B là một bệnh lý nghiêm trọng ở gan do virus HBV gây ra. Loại virus này có tên khoa học đầy đủ là virus viêm gan B, có khả năng truyền nhiễm trực tiếp qua đường máu và qua đường tình dục, và có thể truyền từ mẹ sang con.

Bệnh viêm gan B gây ảnh hưởng trực tiếp và gây phá hủy nặng nề đến gan. Theo số liệu thông kê, hơn 90% số người mắc bệnh có diễn biến cấp tính trong thời gian ngắn và có thể khỏi hoàn toàn, gần 10% sẽ chuyển sang viêm gan B mãn tính và cuối cùng dẫn đến xơ gan hoặc ung thư gan.

Tìm hiểu chung

Bệnh viêm gan B là gì?

Viêm gan B (hay còn gọi là viêm gan siêu vi B) là tình trạng viêm gan lây nhiễm cao, do virus viêm gan B gây ra. Virus này là một trong nhiều loại virus gây viêm và ảnh hưởng đến chức năng gan. Viêm gan B có hai dạng:

  • Viêm gan B cấp tính là bệnh lý ngắn ngày, thường xảy ra trong vòng 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm với virus viêm gan B. Bệnh đôi khi có thể dẫn đến viêm gan B mãn tính;
  • Viêm gan B mãn tính xảy ra dài hạn, khi virus không bị đào thải mà tiếp tục sống trong cơ thể bệnh nhân.

Triệu chứng thường gặp

Những triệu chứng và dấu hiệu của viêm gan B là gì?

triệu chứng viêm gan b

Viêm gan B được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” vì thường không gây ra triệu chứng gì cho đến khi gan của người bệnh đã tổn hại nặng sau nhiều năm mắc bệnh.

Những triệu chứng viêm gan B bạn có thể gặp bao gồm:

  • Nổi ban;
  • Đau khớp;
  • Mệt mỏi;
  • Vàng da.

Những triệu chứng viêm gan B khác có thể xảy ra bao gồm:

  • Phân có màu xanh xám;
  • Nước tiểu đậm màu;
  • Ngứa ngáy;
  • Chán ăn;
  • Buồn nôn;
  • Sốt nhẹ;
  • Đau bụng;
  • Mạch máu nổi lên trên da như màng nhện (còn gọi là dấu sao mạch).

Bệnh còn có thể dẫn đến triệu chứng nghiêm trọng hơn như xơ gan cổ trướng (bụng chứa nhiều dịch) và suy gan.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn thấy mình có những triệu chứng và dấu hiệu đã được liệt kê ở trên, hãy đến gặp bác sĩ ngay. Ngoài ra bạn cũng nên đến gặp bác sĩ nếu nghĩ mình đã bị phơi nhiễm với virus viêm gan B. Nếu bạn được điều trị phòng ngừa phơi nhiễm trong vòng 24 giờ thì khả năng bị mắc bệnh sẽ giảm xuống.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân gây ra viêm gan B là gì?

Nguyên nhân gây bệnh viêm gan B là do nhiễm một loại virus tên là virus viêm gan B. Virus này lây lan qua quan hệ tình dục với người bị nhiễm và dùng kim tiêm chưa được khử trùng. Chúng cũng có thể lây truyền thông qua đường máu và dịch của cơ thể người bị nhiễm (như tinh dịch, chất tiết ra từ âm đạo, sữa mẹ, nước bọt, mủ từ vết thương). Ngoài ra, phụ nữ mang thai bị nhiễm bệnh cũng có thể truyền bệnh cho con.

Viêm gan B lây qua đường nào?

viêm gan b lây qua đường nào

Bệnh viêm gan B được lây nhiễm qua 3 con đường chính. Bên cạnh đó, bệnh cũng có thể lây lan qua một số đường ít phổ biến hơn.

3 con đường chính làm lây lan viêm gan B gồm:

  • Lây truyền từ mẹ sang con. Nếu mẹ bị nhiễm virus viêm gan B thì con có khả năng mắc bệnh rất cao, với xác suất 90%. Nếu tiêm phòng viêm gan B trong vòng 24 giờ sau khi trẻ được sinh, nguy cơ mắc bệnh sẽ giảm.
  • Lây truyền qua đường tình dục. Nếu quan hệ tình dục không an toàn với người bị viêm gan B, bạn cũng có khả năng cao mắc bệnh này.
  • Lây truyền qua đường máu. Nếu dùng chung kim tiêm với người bị viêm gan B, bạn cũng có khả năng mắc bệnh này.

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc phải viêm gan B?

Viêm gan B cấp tính (triệu chứng xuất hiện và phát triển trong thời gian ngắn) được chẩn đoán phần lớn ở người lớn. Viêm gan B chẩn đoán ở trẻ em rất hiếm và thường là mạn tính.

Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO), trên thế giới ước tính có khoảng 2 tỉ người nhiễm virus viêm gan B. Trong số 250 triệu người nhiễm HBV mãn tính của châu Á – Thái Bình Dương thì Việt Nam chiếm tới 10–14%. Hiện Việt Nam thuộc nhóm các nước có tỷ lệ mắc viêm gan B cao của thế giới, từ 8–12%. Trong đó, 10–15% nhiễm virus viêm gan B có diễn biến thành viêm gan mãn tính, sau đó khoảng 25% thành xơ gan và 80% dẫn tới ung thư gan. Ước tính đến năm 2025, sẽ có 40 000 ca tử vong do bệnh này gây ra.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ nhiễm viêm gan B?

Virus viêm gan B lây lan qua việc tiếp xúc với máu, tinh dịch hay dịch cơ thể của người bị nhiễm. Nguy cơ mắc bệnh của bạn càng tăng nếu có thêm các yếu tố sau:

  • Quan hệ tình dục với nhiều đối tượng hay với người mắc bệnh bệnh viêm gan B mà không dùng biện pháp bảo vệ;
  • Dùng chung kim tiêm khi dùng thuốc truyền tĩnh mạch;
  • Quan hệ đồng giới nam;
  • Sống với người mắc bệnh viêm gan B;
  • Mẹ mắc bệnh viêm gan B có thể truyền sang con;
  • Công việc phải tiếp xúc nhiều với máu người bệnh;
  • Du lịch đến những vùng có tỷ lệ người mắc viêm gan B cao như Châu Phi, Trung và Đông Nam Á, Đông Âu.

Ngoài ra, việc sử dụng rượu bia cũng có tác động không nhỏ đối với việc nhiễm các bệnh về gan vì theo nghiên cứu (tác giả nghiên cứu Mendenhall C  , Roselle GA , Lybecker LA ) người nghiện rượu có nguy cơ bị nhiễm viêm gan loại B và thậm chí cả ung thư gan.

Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những dấu hiệu trên chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán viêm gan B?

Nếu nghi ngờ bạn mắc viêm gan B, bác sĩ sẽ khám bệnh và làm xét nghiệm máu để phát hiện virus trong máu, cũng như cho biết bạn mắc viêm gan B cấp tính hay mãn tính. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu sinh thiết gan (cắt một mẫu nhỏ ở gan) để đem đi xét nghiệm viêm gan B.

Những phương pháp nào dùng để điều trị viêm gan B?

Bạn nên gặp bác sĩ ngay sau khi bị phơi nhiễm virus viêm gan B để được tiêm huyết thanh miễn dịch viêm gan B. Tiêm huyết thanh trong vòng 12 tiếng sau khi phơi nhiễm có thể giúp bảo vệ bạn khỏi sự phát triển của virus viêm gan B. Nếu không được tiêm huyết thanh kịp thời bạn có thể bị viêm gan B cấp tính hoặc mãn tính.

Các phương pháp điều trị bệnh phụ thuộc vào việc bạn bị:

Viêm gan B cấp tính

  • Bạn có thể không cần chữa trị, bệnh có thể tự khỏi;
  • Bạn sẽ được chăm sóc tại nhà và chỉ nên hoạt động nhẹ nhàng. Nghỉ ngơi hợp lý từ 1 tới 4 tuần sau khi chẩn đoán bệnh sẽ có ích cho việc phục hồi bệnh. Trong khoảng thời gian này, bạn nên tránh tiếp xúc thân mật với người khác, có chế độ ăn nên cung cấp đủ calo, chất dinh dưỡng và nước cho cơ thể;
  • Ngoài ra, trong 2 tuần từ khi người bị viêm gan B nhiễm bệnh, cần phải tiêm huyết thanh kháng virus viêm gan B cho những người có quan hệ mật thiết với người bệnh.

Viêm gan B mãn tính

Bạn sẽ cần điều trị để giảm các nguy cơ mắc bệnh gan và ngăn chặn khả năng lây lan cho người khác. Các phương pháp điều trị bao gồm:

  • Các loại thuốc kháng virus như lamivudine (Epivir), adefovir (Hepsera), telbivudine (Tyzeka) và entecavir (Baraclude) có thể giúp chống lại virus viêm gan B và làm chậm khả năng gây tổn thương cho gan của chúng;
  • Interferon alfa-2b (Intron A): đây là một phiên bản tổng hợp của một hợp chất được cơ thể sản xuất ra để chống lại sự nhiễm trùng. Loại thuốc này chủ yếu được sử dụng cho người trẻ tuổi không muốn trải qua quá trình điều trị lâu dài, hoặc phụ nữ muốn mang thai;
  • Ghép gan: bác sĩ có thể đề nghị phương pháp này nếu gan bạn đã bị tổn hại quá nghiêm trọng. Phẫu thuật sẽ cắt bỏ phần gan bị tổn hại và thay vào bằng gan khỏe mạnh của người hiến tặng.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm gan B?

Để hạn chế diễn tiến của bệnh viêm gan siêu vi B, bạn nên:

  • Nghỉ ngơi đầy đủ và có chế độ ăn uống phù hợp;
  • Dùng bao cao su khi quan hệ tình dục;
  • Tránh lây nhiễm cho người khác qua máu và dịch cơ thể bạn;
  • Gọi cho bác sĩ nếu các triệu chứng không biến mất từ 4 tới 6 tuần hoặc triệu chứng mới phát triển;
  • Hỏi bác sĩ về việc tiêm phòng viêm gan B cho gia đình và những người thân của bạn.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay đề nghị nào, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được có giải đáp tốt nhất.

Thông tin và điều trị bệnh

Tìm hiểu chung

Bệnh béo phì không những khiến bạn tự ti về ngoại hình mà còn gây nên nhiều vấn đề sức khỏe. Tìm hiểu đúng nguyên nhân gây bệnh là cách hiệu quả giúp bạn “tống khứ” mỡ thừa trong cơ thể.

Bệnh béo phì là gì?

Béo phì là một chứng rối loạn phức tạp liên quan đến tình trạng có quá nhiều chất béo trong cơ thể. Béo phì không chỉ ảnh hưởng đến vóc dáng của bệnh nhân mà còn làm tăng nguy cơ bệnh tật và vấn đề sức khỏe như bệnh tim, tiểu đường và huyết áp cao.

Béo phì và thừa cân là hai khái niệm khác nhau. Thừa cân là tình trạng cân nặng tăng quá nhiều so với chiều cao không chỉ do dư thừa chất béo mà còn có thể do nhiều cơ bắp hoặc nước trong cơ thể. Cả hai tình trạng trên đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Triệu chứng thường gặp

Tác hại của bệnh béo phì là gì?

Người có chỉ số khối cơ thể (BMI) cao hơn 25 là thừa cân, ở mức 30 hoặc cao hơn là béo phì và ở mức 40 hoặc cao hơn là béo phì nghiêm trọng. Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một cách để biết một người có thừa cân hay không. Công thức tính BMI là:

BMI = Cân nặng (kg)/ (chiều cao (m) x chiều cao (m))

Đối với hầu hết mọi người, BMI giúp ước tính lượng chất béo hợp lý trong cơ thể. Tuy nhiên, chỉ số BMI không trực tiếp đo lượng chất béo trong cơ thể. Ví dụ như ở một số người, cụ thể là vận động viên thể hình có thể có chỉ số BMI ở mức béo phì do cơ bắp của họ phát triển quá nhiều nên chiếm khối lượng lớn mặc dù họ không có chất béo dư thừa trong cơ thể. Cho nên nếu chỉ dựa vào chỉ số BMI sẽ không phản ánh chính xác tình trạng béo phì của bạn. Hãy hỏi bác sĩ của bạn nếu bạn có thắc mắc về chỉ số BMI của mình.

Tình trạng béo phì có thể làm tăng nguy cơ dẫn đến các vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng như cao huyết áp, tiểu đường và bệnh tim mạch vành. Tình trạng này cũng làm tăng viêm khớp, gây khó thở khi gắng sức, ngưng thở khi ngủ và mệt mỏi.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn cho rằng mình có thể bị béo phì, đặc biệt là bạn lo ngại về vấn đề liên quan đến cân nặng, hãy gặp bác sĩ ngay. Bạn và bác sĩ có thể cùng đánh giá rủi ro sức khoẻ và thảo luận các cách thức giảm cân. Hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân nào gây ra bệnh béo phì?

nguyên nhân gây béo phì

Nguyên nhân bệnh béo phì là do hấp thu quá nhiều calo. Một số người bị tăng cân rất nhiều mà không rõ lí do vì sao. Có thể là do gen (cha mẹ di truyền gen mang khuynh hướng tăng cân cho con), các lí do tâm lí (ăn khi bị căng thẳng) hoặc do văn hóa  xã hội (người ta được khuyến khích ăn nhiều).

Nguy cơ mắc phải

Bệnh béo phì có nguy hiểm không?

Bất cứ ai cũng có thể bị béo phì nếu không có một chế độ ăn và tập thể dục phù hợp. Béo phì thường được chẩn đoán ở những người làm việc hành chính, văn phòng và có mức thu nhập trung bình nhưng không quá cao. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Ngày nay, tình trạng béo phì ở trẻ em cũng là một vấn để đáng báo động do chế độ ăn uống không hợp lý. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc béo phì?

Một số yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì:

  • Gen di truyền;
  • Lối sống gia đình;
  • Ít vận động;
  • Chế độ và thói quen ăn uống không lành mạnh;
  • Bỏ hút thuốc;
  • Thiếu ngủ;
  • Sử dụng một số loại thuốc nhất định;
  • Tuổi tác;
  • Các vấn đề xã hội và kinh tế;
  • Các vấn đề về y tế.

Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những dấu hiệu trên chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh béo phì?

Để chẩn đoán bệnh béo phì, bác sĩ sẽ khám lâm sàng và hỏi về tiền sử bệnh, thói quen ăn uống, mức độ tập thể dục của bạn.

Sau đó, bác sĩ có thể tiến hành hai phương pháp phổ biến nhất để đánh giá trọng lượng và đo lường rủi ro sức khỏe liên quan đến cân nặng của bạn là:

Chỉ số khối cơ thể (BMI): Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính bằng chiều cao và cân nặng của bạn theo công thức: BMI = Cân năng (kg)/ (chiều cao (m) x chiều cao (m)). Thông thường, người có chỉ số khối cơ thể (BMI) cao hơn 25 là thừa cân, ở mức 30 hoặc cao hơn là béo phì và ở mức 40 hoặc cao hơn là béo phì nghiêm trọng.

Vòng eo (đo vòng bụng của bạn trong inches): Số đo vòng bụng của bạn là một cách khác để ước tính cơ thể bạn đang có bao nhiêu lượng chất béo.

Những phương pháp nào dùng để chữa bệnh béo phì?

điều trị béo phì

Chế độ ăn kiêng, tập thể thao và phẫu thuật đều có thể áp dụng. Chuyên gia dinh dưỡng và các bác sĩ có thể giúp chúng ta lên kế hoạch một chế độ ăn ít chất béo, ít calo. Tập thể dục là một cách hữu hiệu, nên có một chương trình theo dõi cá nhân để giúp ngăn ngừa những biến chứng của bệnh. Một vài loại thuốc (thuốc kích thích) có thể làm giảm cân và gây ra tác dụng phụ. Chỉ nên dùng thử cách này sau khi áp dụng chế độ ăn kiêng và tập thể dục, phải sử dụng thuốc dưới sự giám sát trực tiếp của bác sĩ.

Một lối sống năng động, tập thể dục nhiều và ăn uống lành mạnh là cách an toàn nhất để giảm cân và cải thiện sức khỏe của bạn. Làm việc với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để thiết lập lượng calo an toàn mà mỗi ngày bạn có thể tiêu thụ để có thể vừa giúp bạn giảm cân vừa giữ gìn sức khỏe của bạn. Hãy nhớ rằng giảm cân từ từ và đều đặn sẽ giúp bạn tránh khả năng tăng cân trở lại nhiều hơn. Chuyên gia dinh dưỡng có thể dạy cho bạn về:

  • Cách lựa chọn thực phẩm lành mạnh như sữa tăng cân;
  • Đồ ăn nhẹ lành mạnh;
  • Đọc nhãn dinh dưỡng trước khi dùng;
  • Những cách thức mới để chế biến thực phẩm;
  • Khẩu phần ăn.

Bạn cũng nên hạn chế thói quen ăn vặt do stress thông qua các phương pháp giảm stress khác như yoga, tập thể dục hoặc dùng thuốc. Hãy liên hệ với bác sĩ nếu bạn bị trầm cảm và stress nghiêm trọng.

Nếu bạn mắc bệnh béo phì (trên mức 100% trọng lượng lý tưởng của cơ thể hoặc có chỉ số BMI cao hơn 40) và những phương pháp giảm béo khác không hiệu quả thì có thể xem xét đến biện pháp phẫu thuật, chẳng hạn như phẫu thuật thu nhỏ dạ dày, băng dạ dày hoặc thắt dạ dày.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến bệnh béo phì?

Những thói quen sau giúp bạn hạn chế diễn tiến trình trạng béo phì:

  • Thông báo với bác sĩ về tình trạng sức khoẻ của bạn;
  • Thông báo với bác sĩ tất cả những loại thuốc bạn sử dụng. Gọi cho bác sĩ nếu bạn gặp tác dụng phụ từ thuốc;
  • Xem xét việc tham gia vào nhóm hỗ trợ giảm cân;
  • Tham gia các hoạt động hằng ngày;
  • Hiểu rõ cân nặng, chỉ số khối cơ thể và lượng mỡ trong cơ thể hiện tại của bạn;
  • Gọi cho bác sĩ nếu bạn tăng cân mặc dù đã ăn kiêng và tập thể dục;
  • Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị tiêu chảy hoặc đường huyết thấp nghiêm trọng (glucose) sau phẫu thuật;
  • Tìm hiểu về tình trạng của mình sẽ giúp bạn biết được nhừng điều gì nên làm và kiểm soát tình trạng của mình tốt hơn;
  • Thiết lập mục tiêu thực tế: bạn không nên đặt những mục tiêu giảm cân quá cao, vì nó sẽ dễ khiến bạn nản chí;
  • Kiên trì theo đuổi kế hoạch điều trị;
  • Có một bản ghi chép theo dõi tiến trình điều trị: hãy ghi chép lại các loại thức ăn mà bạn đã dùng và các hoạt động thể chất mà bạn đã thực hiện. Việc này sẽ giúp bạn duy trì trách nhiệm trong việc ăn uống và tập thể dục hằng ngày. Ngoài ra, nó cũng giúp bạn biết được các loại thức ăn và hoạt động nào bạn cần giữ loại hay loại bỏ. Nhận diện và tránh những loại thức ăn có thể đánh thức cơn thèm ăn của bạn. Chỉ nên ăn khi thực sự cảm thấy đói.

Dấu hiệu và điều trị bệnh

Cao huyết áp được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” vì bệnh thường không có triệu chứng, người bệnh được chẩn đoán tình cờ khi đi kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc sau khi xảy ra một biến cố lớn như nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Việc không biểu hiện triệu chứng làm cho bệnh không được chẩn đoán và điều trị sớm, điều này để lại nhiều hậu quả đáng tiếc khi biến chứng đã âm thầm diễn ra mà mọi người vẫn còn chưa hay biết gì. Chẩn đoán cao huyết áp không khó nhưng vì chúng ta chưa có thói quen đi khám sức khỏe định kỳ nên tỷ lệ bệnh bị bỏ sót chẩn đoán trong cộng đồng khá cao.

Định nghĩa bệnh Cao huyết áp

Cao huyết áp là gì?

Cao huyết áp, hay còn được gọi là tăng huyết áp, là một tình trạng áp lực máu đẩy vào thành động mạch khi tim bơm tống máu đi quá cao. Nếu áp lực này tăng lên cao theo thời gian, nó có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác.

Một số loại cao huyết áp chính bao gồm:

  • Cao huyết áp vô căn (EHT), hay còn gọi là cao huyết áp tự phát;
  • Tăng huyết áp thứ phát;
  • Cao tăng huyết áp tâm thu;
  • Tiền sản giật, hay được gọi là cao huyết áp thai kỳ.

Ý nghĩa chỉ số huyết áp là gì?

Máu lưu thông trong cơ thể với một tốc độ nhất định. Chỉ số huyết áp của bạn bao gồm 2 chỉ số:

Huyết áp tâm thu, là giá trị cao hơn, đo áp suất trong động mạch khi tim đập tống máu đi (khi cơ tim hoạt động).

Huyết áp tâm trương, là giá trị thấp hơn, đo áp lực máu trong động mạch giữa các nhịp tim (giữa hai lần đập của tim).

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, tăng huyết áp có thể được phân loại như sau:

  • Tiền tăng huyết áp: 120/80 mmHg hoặc cao hơn;
  • Tăng huyết áp độ 1: 140/90 mmHg hoặc cao hơn;
  • Tăng huyết áp độ 2: 160/100 mmHg hoặc cao hơn;
  • Cao huyết áp cấp cứu (một tình trạng đe dọa đến tính mạng): 180/110 mmHg hoặc cao hơn.

Theo Hiệp hội Tim mạch Việt Nam, đối với huyết áp dưới 120/80 mmHg được coi là bình thường. Khi bị cao huyết áp, máu sẽ lưu thông qua các động mạch ở áp suất cao, gây sức ép nhiều hơn vào các mô và gây tổn hại các mạch máu.

Bạn được chẩn đoán mắc bệnh cao huyết áp nếu huyết áp của bạn là luôn trên 140/90 mmHg.

Tại sao bạn nên quan tâm về cao huyết áp?

Theo Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, cao huyết áp là một tình trạng nghiêm trọng ảnh hưởng đến 1/4 số người trưởng thành ở Việt Nam. Nó được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi vì người bệnh thường không có triệu chứng, nhưng nó có thể dẫn đến một số bệnh nghiêm trọng và đôi khi thậm chí gây tử vong.

Đây là một tình trạng nghiêm trọng có thể dẫn đến bệnh mạch vành, suy tim, đột quỵ, suy thận và các vấn đề sức khỏe khác khi không được điều trị kịp thời.

Triệu chứng bệnh Cao huyết áp

Những dấu hiệu và triệu chứng của cao huyết áp là gì?

Huyết áp có thể tăng lên mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Đó là lý do tại sao cao huyết áp được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”. Hiếm khi, đau đầu có thể xảy ra.

Bạn có thể mắc bệnh cao huyết áp và không có bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào cho đến khi bạn gặp một cơn đột quỵ hoặc đau tim.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Ở một số người, cao huyết áp nặng có thể dẫn đến chảy máu cam, đau đầu hoặc chóng mặt. Bởi vì cao huyết áp có thể ảnh hưởng đến bạn mà bạn không biết mình đang mắc bệnh. Do đó, việc theo dõi huyết áp thường xuyên rất quan trọng nếu bạn đang có các nguy cơ bị cao huyết áp. Bạn nên gặp bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường hoặc huyết áp của bạn quá cao.

Những biến chứng có thể xảy ra của cao huyết áp là gì?

Khi huyết áp vẫn cao theo thời gian, nó có thể gây hại cho cơ thể. Các biến chứng của cao huyết áp bao gồm:

  • Suy tim. Suy tim là một tình trạng mà trong đó tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Điều này làm cho trái tim to ra và trở nên yếu hơn;
  • Phình bóc tách động mạch. Một biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong cơ thể của bạn. Khi bị phình bóc tách động mạch, bạn có thể phải đối mặt với tình trạng chảy máu nội bộ và có thể đe dọa tính mạng;
  • Suy thận. Các mạch máu trong thận có thể trở nên hẹp lại và gây suy thận;
  • Nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Động mạch bị hẹp ở một số nơi trong cơ thể, từ đó dẫn đến việc hạn chế lưu lượng máu (đặc biệt là cho tim, não, thận và chân). Điều này có thể gây ra một cơn đau tim, đột quỵ, suy thận, hoặc người bệnh phải phẫu thuật cắt bỏ một phần chân;
  • Bệnh mắt: Các mạch máu trong mắt vỡ hoặc chảy máu. Điều này có thể dẫn đến những thay đổi về thị lực hoặc thậm chí là mù lòa.

Nguyên nhân gây bệnh Cao huyết áp

Nguyên nhân gây ra cao huyết áp là gì?

Hầu hết các trường hợp cao huyết áp thường không có nguyên nhân. Đây được gọi là cao huyết áp nguyên phát.

Một số tình trạng sức khỏe liên quan đến thận hoặc tim mạch có thể gây ra huyết áp cao, được gọi là cao huyết áp thứ phát.

Một số loại thuốc như thuốc tránh thai hoặc thuốc cảm cũng có thể gây ra huyết áp cao. Ở một số phụ nữ, mang thai hoặc các liệu pháp hormone có thể làm huyết áp tăng.

Cao huyết áp gây ra do thuốc,  sau khi ngừng thuốc có khả năng không thể trở lại bình thường ngay lập tức, nó có thể mất vài tuần. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ, nếu huyết áp của bạn không trở lại bình thường.

Trẻ em dưới 10 tuổi mắc cao huyết áp thường là cao huyết áp thứ phát do bệnh khác gây ra, ví dụ như bệnh thận. Điều trị các nguyên nhân gây bệnh có thể giải quyết được bệnh cao huyết áp.

Nguy cơ mắc bệnh Cao huyết áp

Những ai có nguy cơ mắc cao huyết áp?

Bạn có nguy cơ tăng huyết áp nếu bạn có một hoặc nhiều yếu tố được liệt kê dưới đây:

  • Tuổi: người lớn tuổi có nguy cơ cao huyết áp.
  • Giới tính: phụ nữ sau mãn kinh có nhiều khả năng sẽ mắc cao huyết áp hơn, và đàn ông dưới 45 tuổi có nhiều khả năng mắc cao huyết áp hơn so với phụ nữ.
  • Chủng tộc: người Mỹ gốc Phi có nhiều khả năng bị cao huyết áp.
  • Tiền sử gia đình: nếu các thành viên trong gia đình của bạn (cha mẹ hoặc anh chị) mắc bệnh cao huyết áp, bạn có nhiều nguy cơ mắc bệnh.

Đối với người lớn tuổi, những yếu tố nguy cơ cao mắc bệnh cao huyết áp bao gồm:

  • Thừa cân;
  • Không tập thể dục thường xuyên;
  • Chế độ ăn uống không lành mạnh;
  • Tiêu thụ quá nhiều muối;
  • Uống rượu;
  • Hút thuốc lá;
  • Mắc chứng ngưng thở lúc ngủ;
  • Căng thẳng.

Điều trị bệnh Cao huyết áp

Làm thế nào để chẩn đoán cao huyết áp?

Bác sĩ của bạn sẽ tham khảo các yếu tố nguy cơ của bạn, tiền sử gia đình, khám lâm sàng và huyết áp của bạn để chẩn đoán chính xác bệnh.

Bác sĩ hoặc y tá sẽ đo huyết áp của bạn bằng cách sử dụng máy đo huyết áp bao gồm  một ống nghe (hoặc cảm biến điện tử) và băng quấn đo huyết áp.

Để chuẩn bị cho kiểm tra huyết áp, bạn nên:

Không uống cà phê hay hút thuốc lá trong 30 phút trước khi kiểm tra. Những việc này có thể gây ra tăng huyết áp trong ngắn hạn.

Đi vệ sinh trước khi kiểm tra huyết áp. Bàng quang đầy nước có thể thay đổi huyết áp của bạn.

Ngồi yên trong 5 phút trước khi kiểm tra. Sự di chuyển có thể gây tăng huyết áp trong ngắn hạn.

Nếu huyết áp của bạn là 140/90 mmHg hoặc cao hơn theo thời gian, bác sĩ sẽ chẩn đoán bạn bị cao huyết áp. Nếu bạn có bệnh tiểu đường hoặc bệnh thận mãn tính, huyết áp 130/80 mmHg hoặc cao hơn sẽ được chẩn đoán là bị cao huyết áp.

Những xét nghiệm y tế khác có thể giúp chẩn đoán cao huyết áp là gì?

Các xét nghiệm khác có thể bao gồm:

  • Xét nghiệm nước tiểu;
  • Điện tâm đồ (ECG);
  • Chụp X-quang ngực;
  • Chụp cắt lớp điện toán (CT scan).

Các xét nghiệm này để loại trừ bất kỳ nguyên nhân khác có thể có của bệnh cao huyết áp. Nếu không có nguyên nhân khác, bạn sẽ được chẩn đoán mắc cao huyết áp nguyên phát.

Những phương pháp nào dùng để điều trị cao huyết áp?

Mục tiêu điều trị thường là để giữ cho huyết áp của bạn dưới 140/90 mmHg. Nếu bạn có bệnh tiểu đường hoặc bệnh thận mãn tính, bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị nghiêm ngặt để giữ cho huyết áp của bạn dưới 130/80 mmHg.

Thay đổi lối sống

Điều trị cao huyết áp bao gồm việc thay đổi lối sống và sử dụng thuốc. Nếu bệnh cao huyết áp của bạn không phải là nghiêm trọng, bạn nên thay đổi lối sống nhằm kiểm soát mức huyết áp tốt hơn.

Khi huyết áp của bạn đạt mức kiểm soát, bạn vẫn sẽ cần điều trị. “Đạt mức kiểm soát” có nghĩa là chỉ số huyết áp của bạn là ở mức bình thường. Bác sĩ có thể sẽ khuyên bạn nên kiểm tra huyết áp thường xuyên. Bác sĩ có thể tư vấn cho bạn biết bao lâu thì nên kiểm tra huyết áp.

Thuốc

Nếu việc thay đổi lối sống không làm tình trạng bệnh khá hơn hoặc bạn mắc bệnh cao huyết áp nghiêm trọng hơn, bác sĩ sẽ kê toa thuốc. Thuốc giúp làm hạ huyết áp cao bao gồm:

  • Thuốc lợi tiểu;
  • Thuốc ức chế Beta;
  • Thuốc ức chế hấp thụ canxi;
  • Các chất ức chế men chuyển ACE;
  • Thuốc giãn mạch.

Bác sĩ sẽ theo dõi diễn tiến bệnh và có thể tăng liều hoặc thay đổi và thêm thuốc cho đến khi tìm ra phác đồ điều trị phù hợp nhất cho bạn. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ về các phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn.

Điều trị trong trường hợp khẩn cấp

Đối với người bị cao huyết áp cấp cứu , người bệnh cần phải được điều trị tại phòng cấp cứu hoặc chăm sóc đặc biệt, vì bệnh có thể gây tử vong. Người bệnh sẽ được theo dõi tình trạng tim và mạch máu. Bác sĩ có thể cho người bệnh thở oxy và thuốc giúp ổn định lại huyết áp xuống mức an toàn.

Chế độ sinh hoạt phù hợp khi mắc bệnh Cao huyết áp

Làm thế nào bạn có thể hạn chế diễn tiến của cao huyết áp?

Bạn cần phải kiên trì với quá trình điều trị. Việc điều trị có thể giúp ngăn ngừa hoặc trì hoãn các vấn đề liên quan đến cao huyết áp và giúp bạn sống và hoạt động tốt hơn. Nếu bạn có tiền sử bệnh gia đình mắc cao huyết áp, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ về việc giảm thiểu nguy cơ bệnh cho bạn.

Ngoài ra, bạn có thể kiểm soát mức huyết áp của bạn bằng cách:

  • Có chế độ ăn lành mạnh và ít muối;
  • Tập thể dục thường xuyên;
  • Cố gắng duy trì một cân nặng lí tưởng;
  • Bỏ hút thuốc;
  • Uống thuốc điều trị bệnh cao huyết áp theo hướng dẫn của bác sĩ;
  • Theo dõi huyết áp của bạn thường xuyên ở nhà với một thiết bị theo dõi.

Các yếu tố nguy cơ của cao huyết áp như béo phì, ăn mặn, hút thuốc lá, lối sống tĩnh tại kém vận động hoàn toàn có thể cải thiện được khi chúng ta thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày. Đối với những người trong gia đình có người thân bị cao huyết áp hoặc có tiền sử đột quỵ, nhồi máu cơ tim thì nên kiểm tra huyết áp thường xuyên từ khi còn trẻ. Khi bệnh xảy ra, thay đổi lối sống và thói quen ăn uống là điều đầu tiên trong quản lý bệnh, sau đó mới đến vai trò của các thuốc hạ áp. Cao huyết áp nguyên phát – chiếm hơn 90% nguyên nhân gây cao huyết áp – là bệnh phải điều trị suốt đời, ngay cả khi huyết áp đã trở về mức bình thường vẫn phải tiếp tục dùng thuốc đều đặn. Bạn đừng quên rằng chính vì có thuốc nên huyết áp mới được kiểm soát. Bỏ thuốc rất nguy hiểm vì có thể làm huyết áp cao đột ngột dẫn đến trường hợp tăng huyết áp cấp cứu, biến chứng tai biến mạch máu não hoặc nhồi máu cơ tim và có thể gây ra đột tử. Hy vọng những thông tin chúng tôi cung cấp có thể giúp bạn và gia đình phòng chống bệnh cao huyết áp và điều trị bệnh hiệu quả hơn.